Link Download
https://docs.google.com/open?id=0By_hkFlbHeiYbzVkODVMMndoazQ
Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012
Lớp QTKD K1 - VATC Phân công bài tập nhóm
Hướng dẫn phân công
Thời gian thực hiện: Từ 8h15 đến 9h45.
Nội dung công việc:
Nhóm 1: Bài tập 1 + 7
Nhóm 2: Bài tập 2 + 8
Nhóm 3: Bài tập 3 + 9
Nhóm 4: Bài tập 4 + 10
Nhóm 5: Bài tập 5 + 11
Nhóm 6: Bài tập 6 + 12
Sau khi thảo luận và làm bài tập, mỗi nhóm nộp lại các văn bản sau:
Các yêu cầu cơ bản:
- Sơ đồ BFD (Lược đồ chức năng)
- Lược đồ DFD mức ngữ cảnh của hệ thống.
- Lược đồ DFD mức đỉnh (mức n)
- Lược đồ DFD mức dưới đỉnh (mức n + 1)
.............................................
Sơ đồ nên vẽ trên giấy ngang.
1. Bảng phân công công việc cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm. Ghi rõ mỗi thành viên làm sơ đồ nào.
2. Nộp lại các sơ đồ BFD, DFD theo yêu cầu của đề bài
(Các nhóm chưa thực hiện xong bài tập Excel về nhà. Nộp vào 9h45)
Thời gian thực hiện: Từ 8h15 đến 9h45.
Nội dung công việc:
Nhóm 1: Bài tập 1 + 7
Nhóm 2: Bài tập 2 + 8
Nhóm 3: Bài tập 3 + 9
Nhóm 4: Bài tập 4 + 10
Nhóm 5: Bài tập 5 + 11
Nhóm 6: Bài tập 6 + 12
Sau khi thảo luận và làm bài tập, mỗi nhóm nộp lại các văn bản sau:
Các yêu cầu cơ bản:
- Sơ đồ BFD (Lược đồ chức năng)
- Lược đồ DFD mức ngữ cảnh của hệ thống.
- Lược đồ DFD mức đỉnh (mức n)
- Lược đồ DFD mức dưới đỉnh (mức n + 1)
.............................................
Sơ đồ nên vẽ trên giấy ngang.
1. Bảng phân công công việc cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm. Ghi rõ mỗi thành viên làm sơ đồ nào.
2. Nộp lại các sơ đồ BFD, DFD theo yêu cầu của đề bài
(Các nhóm chưa thực hiện xong bài tập Excel về nhà. Nộp vào 9h45)
Bài tập vẽ sơ đồ DFD
Bài
tập 1
Cho
biết hoạt động của một trung tâm cho thuê băng đĩa như sau:
Để
có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủ tục để được
cấp thẻ thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do khách hàng cấp và cấp
cho khách một thẻ thuê. Thông tin về việc cấp thẻ sẽ được cập nhập vào cơ sở dữ
liệu nghiệp vụ của trung tâm. Mỗi lần đến thuê băng đĩa, khách hàng sẽ trình
thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ thể. Bộ phận cho thuê sẽ xử lý và đáp ứng yêu
cầu thuê của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ
của trung tâm. Ngay khi thuê, khách hàng sẽ nhận được hoá đơn thuê và thanh
toán tiền tiền thuê luôn. Khi khách hàng đến trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý
yêu cầu trả của khách hàng dựa trên thông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp
vụ. Dữ liệu liên quan đến các hoạt động thuê và trả đều được cập nhật vào cơ sở
dữ liệu nghệp vụ của trung tâm.
Định
kỳ hàng tháng, từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ, các báo cáo quản lý sẽ được lập và
gửi cho bộ phận quản lý trung tâm. Theo chính sách mở rộng thị trường của trung
tâm, định kỳ hàng năm trung tâm sẽ gửi thư khuyến mãi cho khách hàng, thông báo
thông tin cho thuê miễn phí đối với những khách hàng đạt mức thuê trên mức
khuyến mãi năm do trung tâm quy định.
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của trung tâm
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của trung tâm.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài
tập 2
Cho
biết quá trình tính lương trong một tháng của một công ty được thực hiện như
sau:
Cuối
từng tháng, để tính lương cho nhân viên, người ta phải kiểm tra ngày công của
các nhân viên trong tháng đó. Việc kiểm tra ngày công được thực hiện nhờ bảng
chấm công và được cập nhật vào tệp Hồ sơ nhân viên. Tiếp theo bộ phận kế toán
sẽ thực hiện việc tính các khoản lương cho nhân viên theo quy định của công ty.
Bảng lương của cơ quan được trình cho Ban giám đốc và sau đó được gửi đến cho
nhân viên. Dữ liệu liên quan tới quá trình tính lương được cập nhập vào tệp Thu
nhập.
Việc
tính thuế thu nhập được thực hiện nhờ các dữ liệu đã có trong tệp Thu nhập và
tệp Hồ sơ nhân viên. Sau khi tính xong, dữ liệu lại được cập nhật vào các tệp
này; đồng thời bảng kê tiền thuế, tiền thuế sẽ được gửi lên Kho bạc nhà
nước và hoá đơn thu thuế được gửi cho
các nhân viên phải chịu thuế thu nhập
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống tính lương
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống tính lương.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài
tập 3
Một
thư viện của một trường đại học muốn xây dựng một hệ thống thông tin tin học
hoá để quản lý thư viện của mình. Hệ
thống thông tin quản lý thư viện này có
nhiều phân hệ khác nhau, trong đó có phân hệ quản lý việc mượn và trả
sách. Quy trình quản lý việc mượn và trả sách được tóm tắt như sau:
Khi
có nhu cầu mượn sách, độc giả sẽ tra cứu đầu sách mình muốn mượn nhờ sự trợ
giúp của máy tính để tìm kiếm mã số của những sách muốn mượn? Khi mượn sách,
độc giả phải điền thông tin vào một phiếu mượn sách (bao gồm: mã độc giả, ngày
mượn, mã số sách cần mượn, thời hạn mượn...). Thủ thư sẽ kiểm tra thẻ độc giả
và tra cứu tệp quản lý độc giả và tệp kho sách. Sách mượn sẽ được trao cho độc
giả nếu thẻ còn hợp lệ và sách được phép cho mượn. Các thông tin về việc mượn
sách này sẽ được cập nhật vào tệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Ngược lại, độc giả sẽ nhận được thông báo từ
chối. Khi trả sách, thủ thư lại kiểm tra thẻ độc giả và cập nhật thông tin trả
sách vào tệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Độc giả sẽ nhận được một
phiếu xác nhận việc trả sách. Trong trường hợp sách mượn quá hạn, độc giả phải
nộp tiền phạt và nhận biên lai phạt. Sách trong một phiếu mượn có thể được trả
làm nhiều lần và độc giả cho thể đề nghị gia hạn mượn sách nếu có nhu cầu. Mọi
thông tin về việc gia hạn sách đều được cập nhật vào tệp quản lý mượn/trả sách
và độc giả sẽ nhận được một phiếu gia hạn. Định kì hàng tháng, bộ phận quản lý
việc mượn/trả sách sẽ tiến hành lập các báo cáo thông kê gửi lên ban giám đốc
thư viện.
- Hãy vẽ sơ đồ chức năng (BFD) của phân hệ
quản lý mượn/trả sách của thư viện.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh và sơ đồ dòng dữ
liệu mức 0 của phân hệ trên.
- Thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu để quản
lý các độc giả, cán bộ thư viện, sách
và quản lý việc mượn/trả sách. Cho biết:
–
Mỗi bạn đọc có thể mượn nhiều sách tại một
thời điểm
–
Mỗi nhân viên có thể phục vụ nhiều lần
mượn/trả sách
–
Mỗi phiếu mượn sách có thể cho phép mượn một
hoặc nhiều đầu sách và mỗi đầu sách có thể được mượn nhiều lần.
Bài
tập 4
Hoạt
động của hệ thống quản lý việc đăng ký học qua mạng của một trường học được mô
tả như sau:
Khi
các học viên muốn đăng ký học thì họ phải gửi các phiếu đăng ký trong đó điền
đầy đủ thông tin về họ tên, số chứng minh thư và mã số của những lớp học họ
muốn tham gia cho trường. Hệ thống kiểm tra từng lớp học được đăng ký có còn
tiếp nhận học viên không bằng cách tra cứu tệp Danh sách lớp. Các dữ liệu trong
tệp này cho biết lớp học nào còn tiếp nhận học viên, lớp học nào đã bị huỷ bỏ
và lớp học nào đã đủ học viên. Từ đó hệ thống có thể xác định được những lựa
chọn nào của học viên được chấp nhận và những lựa chọn nào bị từ chối.
Những
học viên nào được chấp nhận nguyện vọng sẽ được ghi danh vào vào những lớp mà
họ đăng ký. Tên và số chứng minh thư của các sinh viên này sẽ được cập nhập vào
tệp Danh sách lớp và sĩ số lớp học sẽ được tính lại. Nếu lớp học đó đã đủ học
viên thì mã lớp học đó sẽ được đánh dấu là đã khoá sổ. Các dữ liệu về sinh viên
mới và những dữ liệu bổ sung hoặc thay đổi của sinh viên cũ trong quá trình ghi
danh này cũng được cập nhập vào tệp Hồ sơ sinh viên chung trong toàn trường.
Cuối
cùng, hệ thống sẽ gửi cho từng học viên đăng kí một bản thông báo trong đó liệt
kê danh sách những lớp học mà họ đã đăng kí và đánh dấu vào những lớp học họ
được chấp nhận.
Yêu
cầu
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của trung tâm
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của trung tâm.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài
tập 5
Hoạt
động của một hệ thống xử lý bán hàng được mô tả như sau:
Khi
khách hàng gửi một đơn đặt hàng cho bộ phận tiếp nhận đơn hàng, bộ phận này sẽ
nhận đơn đặt hàng và trả một biên lai cho khách hàng. Các dữ liệu liên quan tới
quá trình nhận đơn hàng sẽ được lưu giữ trong tệp Giao dịch. Vào cuối từng
ngày, người ta tiến hành xử lý các giao dịch bằng cách lấy các dữ liệu trong
tệp Giao dịch kết hợp với việc tra cứu dữ liệu của tệp Kiểm soát bán hàng. Sau
khi thực hiện xong quá trình này, các dữ liệu lại được cập nhật vào tệp Kiếm
soát bán hàng, đồng thời một số dữ liệu được chọn lọc sẽ được lưu trữ vào tệp
Phân tích bán hàng. Dữ liệu của tệp phân tích bán hàng lại được sử dụng để chuẩn
bị cho quá trình phân tích bán hàng. Kết quả được chọn của quá trình phân tích
bán hàng sẽ được gửi cho những người quản lý có liên quan.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 6:
1.
Khi có yêu cầu lấy một mặt hàng kẹo nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý việc xuất sản phẩm sẽ kiểm tra số sản phẩm
trong kho. Nếu sản phẩm đủ để đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một phiếu
xuất để xuất sản phẩm được yêu cầu cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên
đại lý, địa chỉ đại lý, tên người nhận, ngày xuất, các thông tin về sản phẩm
được xuất: tên sản phẩm, đơn giá, số lượng xuất, loại sản phẩm, thành tiền,
tổng số tiền, chữ ký của người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị.
Ngoài ra trên phiếu
còn
ghi rõ số hiệu phiếu. Một bản sao của phiếu xuất được hệ thống lưu lại. Nếu số
lượng sản phẩm yêu cầu không đủ thì thông báo từ chối xuất.
2.
Sản phẩm kẹo từ các xưởng sản xuất sẽ chuyển đến bộ phận nhập sản phẩm. Bộ phận
này sẽ kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo,
bộ phận nhập sản phẩm sẽ lập một phiếu nhập sản phẩm trên phiếu có ghi rõ tên
xưởng sản xuất, địa chỉ, tên người giao, các thông tin về sản phẩm được nhập.
Phiếu nhập được viết thành 2 bản, một bản giao cho xưởng sản xuất, một bản lưu
giữ lại sau khi sản phẩm được chuyển vào kho.
3.
Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng sản phẩm xuất, thu tiền từ các đại
lý. Bộ phận này cũng thống kê số lượng của từng sản phẩm còn tồn trong kho sau
đó làm báo cáo gửi cho bộ phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau.
Ngoài ra hệ thống cần lưu trữ thông tin về các xưởng sản xuất bao gồm tên,
địa
chỉ, số điện thoại, những sản phẩm sản xuất...Các thông tin về sản phẩm gồm có
tên sản phẩm, loại sản phẩm, hình thức đóng gói, đơn giá bán...Trong thông tin
lưu trữ về các đại lý cần có thông tin về lượng hàng đã lấy, số tiền đã trả, số
tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho phép
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 7
1.
Khi có yêu cầu xuất một loại quạt máy nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý
xuất sẽ kiểm tra số lượng quạt máy được yêu cầu trong kho. Nếu lượng quạt máy
đủ đáp ứng thì bộ phận này sẽ lập một phiếu xuất để xuất quạt máy cho đại lý.
Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý, tên người nhận, ngày
xuất, các thông tin về quạt máy được xuất: tên quạt, đơn giá, số lượng xuất,
loại quạt máy, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người viết phiếu,
người
nhận và thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi rõ phiếu do Bộ công
nghiệp phát hành, ngày phát hành và số hiệu phiếu. Một bản sao của phiếu xuất
được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng quạt máy không đủ để đáp ứng trên 2/3 số
lượng yêu cầu thì thông báo từ chối xuất.
2.
Quạt máy từ các phân xưởng lắp ráp sẽ chuyển đến bộ phận nhập kho. Bộ phận này
kiểm tra chất lượng quạt máy trước khi nhập kho. Nếu chất lượng đảm bảo, bộ
phận này sẽ lập một phiếu nhập trên phiếu có ghi rõ tên số hiệu xưởng lắp ráp,
tên người giao, các thông tin về quạt máy được nhập. Phiếu nhập được viết thành
2 bản, một bản giao cho xưởng lắp ráp, một bản lưu giữ lại sau khi quạt máy
được chuyển vào kho.
3.
Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng quạt máy xuất, thu tiền từ các đại
lý. Bộ phận này cũng thống kê số lượng của từng loại quạt máy còn tồn trong kho
sau đó làm báo cáo gửi cho bộ phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng
sau. Ngoài ra hệ thống cần lưu trữ thông tin về các xưởng lắp ráp bao gồm số
hiệu, số điện thoại, loại quạt lắp ráp...Các thông tin về quạt máy gồm có tên
sản phẩm, đơn vị tính, đơn giá bán...Trong thông tin lưu trữ về các đại lý cần
có thông tin về lượng hàng đã lấy, số tiền đã trả, số tiền còn nợ để đảm bảo
không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho phép.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện phân
rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 8
CHO
THUÊ XE Ô TÔ
-
Quản lý danh mục các loại xe: nhập thêm các loại xe mới từ các hãng sản xuất ô
tô, xoá bỏ thông tin về loại xe khi các hãng không còn sản xuất, sửa đổi thông
tin về loại xe, tìm kiếm thông tin loại xe khi cần. Thông tin về loại xe bao
gồm: mã loại xe, tên loại, hãng sản xuất, năm sản xuất, mô tả khác.
- Quản
lý thông tin xe: nhập thông tin xe mới khi có một xe được mua về. Khi xe không
còn phục vụ được nữa thì xoá bỏ thông tin về xe, nhân viên có thể tìm kiếm xe
khi khách muốn thuê. Ngoài ra có thể sửa đổi thông tin về xe khi cần thiết.
Thông tin về xe bao gồm: biển số xe, mã loại xe, màu sơn, tình trạng và mô tả
khác. Các thông tin về loại xe và xe đều do nhân viên của công ty cung cấp.
-
Khách hàng muốn thuê xe tại công ty lần đầu thì thông tin về họ được lưu trữ
lại. Quản lý các khách hàng: thêm mới thông tin của khách gồm: họ tên, giới
tính, điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác để xác nhận như: số chứng minh
thư nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số tài khoản. Mỗi khách hàng được gán một
định danh duy nhất là mã khách hàng. Sau khi xác nhận các thông tin về khách
hàng hệ thống lưu trữ thông tin của họ. Thông tin của khách hàng thay đổi thì
được cập nhật lại, xoá bỏ thông tin của khách hàng khi họ không thuê xe trong
vòng 1 năm.
-
Khi thuê xe tại công ty khách hàng chỉ được thuê không quá 2 chiếc. Trước khi
thuê họ phải trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và đặt cọc một khoản
tiền là 20 triệu đồng/xe. Quản lý cho thuê xe được thực hiện như sau: sau khi
kiểm tra chứng minh thư hoặc hộ chiếu và kiểm tra xe mà khách yêu cầu thì sẽ
nhận tiền đặt cọc. Nếu công ty không còn xe mà khách yêu cầu thì từ chối cho
thuê. Nếu công ty có xe đáp ứng được yêu cầu của khách thì tiến hành lập phiếu
cho thuê gửi đến khách. Thông tin trong phiếu cho thuê gồm: Số phiếu thuê, ngày
thuê, mã khách hàng, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và các thông tin
về xe gồm: {biển số xe, loại xe, hãng sản xuất, năm sản xuất, tình trạng, số
lượng, số ngày mượn và đơn giá mượn. Khi khách hàng trả xe thì nhân viên cửa
hàng sẽ kiểm tra tình trạng xe trả và ghi nhận về việc trả xe của khách. Nếu
khách trả muộn so với ngày quy định trên phiếu cho thuê thì họ phải chịu một
khoản tiền phạt là 500000/ngày, còn nếu xe bị hỏng hóc thì khách phải chịu chi
phí sửa chữa hoặc thay phụ tùng và tiến hành lập phiếu nộp phạt. Thông tin
trong phiếu nộp phạt gồm có: số phiếu phạt, ngày phạt, mã khách hàng, họ tên
khách hàng, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu và danh mục các khoản nộp
phạt như: { lý do nộp phạt, số tiền nộp phạt} và tổng số tiền nộp phạt. Mỗi
phiếu cho thuê xe do một nhân viên thu tiền. Mỗi nhân viên có thể thu tiền của
nhiều phiếu cho thuê xe.
- Để
theo dõi và quản lý nhân viên làm việc, công ty thực hiện thêm mới vào danh
sách khi có nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi
xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về
nhân viên gồm: mã nhân viên, tên nhân viên, điện thoại liên hệ,
các
mô tả khác.
-
Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập
các báo cáo gửi cho ban giám đốc về doanh thu trong tháng, danh sách các xe
không còn sử dụng được, báo cáo về loại xe mà khách hay thuê để ban giám đốc có
các biện pháp điều chỉnh.
Dựa
theo mô tả trên đây, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu sau:
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 9.
Quản
lý thuê, trả phòng: Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận quản lý thuê
phòng sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra
thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì lập phiếu thuê cho khách hàng. Thông
tin trên phiếu thuê gồm có: Mã phiếu thuê, ngày lập, mã khách hàng, tên khách
hàng, số CMND, địa chỉ khách hàng, số tiền đặt trước, yêu cầu. Phiếu thuê
được
lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại. Khách hàng có thể
thuê nhiều lần khi có nhu cầu thuê phòng, mỗi lần thuê sẽ có một phiếu thuê
được lập. Khi khách hàng trả phòng hoá đơn thanh toán sẽ được lập cho khách
hàng. Thông tin trên hoá đơn gồm: Mã hoá đơn, mã phiếu thuê, tên khách hàng, số
CMND và thông tin về phòng thuê gồm {số phòng, tình trạng phòng, đơn giá
phòng,
số ngày ở, thành tiền}, tổng tiền dịch vụ, tổng tiền thanh toán, ghi chú . Hoá
đơn được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại.
Quản
lý dịch vụ: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bộ phận quản lý dịch vụ
sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp ứng được thì đưa ra thông
báo từ chối, nếu đáp ứng được thì cung cấp dịch vụ cho khách. Bộ phận này phải
lưu đầy đủ thông tin theo dõi quá trình sử dụng dịch vụ của khách hàng trong
hoá đơn dịch vụ: số hoá đơn dịch vụ, ngày lập, mã khách hàng, tên khách hàng,
số CMND, và thông tin về dịch vụ gồm {mã dịch vụ, tên dịch vụ, ngày sử dụng,
thời lượng sử dụng, thành tiền}, tổng tiền, ghi chú. Mỗi phiếu thuê có thể có
nhiều hoá đơn sử dụng dịch vụ. Ngoài ra bộ phận này còn phải thêm dịch vụ nếu
là dịch vụ mới, xoá dịch vụ nếu dịch vụ đó không dùng nữa và sửa chữa thông tin
dựa trên các thông tin về các dịch vụ do nhà cung cấp gửi tới từ yêu cầu của
khách sạn. Thông tin gồm: mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn giá, mô tả khác
Quản
lý khách hàng: trong thời gian lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ
nhập và lưu toàn bộ thông tin về khách hàng. Khi cần thiết cũng có thể sửa chữa
và xoá thông tin khách hàng. Thông tin khách hàng gồm: mã khách hàng, tên khách
hàng, số CMND, địa chỉ, điện thoại, quốc tịch, số hộ chiếu.
Quản
lý phòng: nhập mới thông tin phòng, sửa chữa thông tin về phòng, xoá bỏ thông
tin phòng. Thông tin về phòng do ban quản lý cung cấp và gồm các thông tin: Số
phòng, loại phòng, diện tích, tình trạng phòng, đơn giá phòng.
Quản
lý tiện nghi: Việc thêm mới tiện nghi được thực hiện khi có tiện nghi mới được
nhập về từ nhà cung cấp. Nếu một tiện nghi không dùng nữa thì xoá thông tin
tiện nghi đó. Thông tin tiện nghi cũng có thể được sửa chữa. Thông tin tiện
nghi gồm: Mã tiện nghi, tên tiện nghi, tình trạng tiện nghi, số lượng hiện
có.Trong một phòng có thể có nhiều tiện nghi, các tiện nghi cũng có thể có
trong nhiều phòng Bộ phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và
có nhiệm vụ thống kê khách hàng thuê, thống kê tình trạng phòng, thống kê tình
trạng thuê phòng, thống kê doanh thu để đưa lên ban quản lý khi nhận được yêu
cầu từ ban quản lý.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 10.
1.
Khi có yêu cầu nhập sách từ các đại lý một bộ phận quản lý việc phát hành sẽ
kiểm tra lượng sách hiện có. Nếu có thể đáp ứng yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập
một phiếu xuất để xuất sách cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý,
địa chỉ đại lý, người nhận sách, ngày
xuất, các thông tin về sách. Hệ thống lưu lại một bản sao của phiếu xuất và ghi
nợ cho đại lý. Nếu không có đủ số lượng hoặc không có loại sách yêu cầu thì
thông báo từ chối xuất.
2.
Khi có yêu cầu bán sách từ các nhà xuất bản, bộ phận quản lý việc nhập sách sẽ
kiểm tra chất lượng sách. Nếu chất lượng sách đảm bảo nhà xuất bản sẽ chuyển
sách đến công ty. Bộ phận này sẽ lập một phiếu nhập sách. Trong phiếu nhập có
ghi rõ tên nhà xuất bản, địa chỉ nhà xuất bản, điện thoại nhà xuất bản, người
giao sách, ngày nhập, thông tin về sách nhập, đơn giá, số lượng xuất, lĩnh vực,
thành tiền, tổng số tiền, các chữ ký của người viết phiếu, người giao, thủ
trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi rõ phiếu xuất do công ty phát hành
sách phát hành, ngày phát hành, số hiệu phiếu. Một bản phiếu nhập sách giao cho
nhà xuất bản, một bản lưu giữ lại và sau đó sách được chuyển vào kho.
3.
Hàng tháng các đại lý sẽ gửi danh mục những sách đã bán được cho bộ phận thống
kê. Bộ phận này sẽ thống kê lại lượng sách đã bán, thu tiền và điều chỉnh sách
từ các đại lý. Bộ phận này cũng thống kê lượng sách còn tồn trong kho sau đó
gửi thông báo về sách tồn và thanh toán tiền sách đã bán cho các nhà xuất bản.
Ngoài
ra hệ thống cần lưu giữ các thông tin về sách gồm tên sách, tên tác giả, lĩnh vực…Các thông tin về nhà xuất bản
gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản,…Trong thông tin lưu trữ về các
đại lý cần có thông tin về lượng sách đã lấy, số tiền đã trả, số tiền còn nợ để
đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho phép.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 11
-
Quản lý thông tin các đại lý: các đại lý lần đầu tiên liên hệ với công ty để
đặt mua sản phẩm thông tin về họ được lưu trữ lại bằng thao tác thêm mới, nếu
sai sót được thực hiện bằng thao tác sửa chữa, xoá bỏ các đại lý không còn giao
dịch với công ty. Thông tin của các đại lý bao gồm: số hiệu đại lý, tên đại lý,
điện thoại, địa chỉ và các đặc điểm khác.
-
Quản lý thông tin sản phẩm bằng cách thêm mới sản phẩm khi nó được nhập vào kho
từ các xưởng sản xuất, sửa chữa các thông tin khi cần thiết và xoá bỏ thông tin
về sản phẩm khi không còn sản xuất nữa. Các thông tin về sản phẩm bao gồm: Mã
sản phẩm, tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm, thời gian bảo hành, số lượng hiện
có.
-
Việc bán sản phẩm của công ty được thực hiện như sau: Khi các đại lý muốn mua
sản phẩm, họ gửi đến công ty một phiếu đặt mua sản phẩm. Trên phiếu đặt mua sản
phẩm có các thông tin về: các sản phẩm mà họ muốn mua cũng như các thông tin về
chính họ. Khi nhận được phiếu đặt mua sản phẩm của các đại lý công ty thực hiện
kiểm tra các sản phẩm mà đại lý yêu cầu. Nếu sản phẩm mà đại lý yêu cầu không
còn hoặc không đủ số lượng đáp ứng thì đưa ra một thông báo từ chối bán. Nếu
các yêu cầu của đại lý được đáp ứng thì viết hoá đơn gửi cho đại lý để họ thanh
toán và lưu lại bản sao của hoá đơn. Khi đại lý đã thanh toán xong thì xác nhận
đã thanh toán vào hoá đơn và chuyển hoá đơn này cho bộ phận xuất sản phẩm. Bộ
phận này xuất theo hoá đơn đã nhận được. Nếu đại lý nhận sản phẩm trực tiếp tại
công ty thì sản phẩm được giao ngay cho khách. Nếu cần phải chuyển đến địa chỉ
của đại lý, bộ phận này lập một phiếu chuyển sản phẩm gửi cho nhân viên chuyển.
Nhân viên chuyển sản phẩm được thực hiện vận chuyển sản phẩm cho đại lý theo
phiếu chuyển sản phẩm nhận được. Khi chuyển xong thì báo lại cho công ty biết
đã chuyển thành công. Phiếu chuyển sản phẩm được lưu trữ lại. Các thông tin
trên hoá đơn gồm: Số hoá đơn, ngày lập hoá đơn, số hiệu đại lý, tên đại
lý, điện thoại, địa chỉ, người lập hoá
đơn, tổng số tiền cần thanh toán, đã thanh toán hay chưa, ghi chú và các thông
tin về sản phẩm được bản
gồm:
{Mã sản phẩm, tên sản phẩm, mô tả về sản phẩm, số lượng và đơn giá}. Các thông
tin trên phiếu chuyển sản phẩm gồm: Số phiếu chuyển, số hiệu người chuyển, ngày
chuyển, đã chuyển thành công.
- Để
theo dõi và quản lý nhân viên vận chuyển công ty có một danh sách các nhân viên
chuyển sản phẩm. Việc quản lý này được thực hiện bằng cách thêm mới vào danh
sách khi có nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi
xảy ra và xoá bỏ nhân viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về
nhân viên gồm: Số hiệu người chuyển, họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ, các
mô tả khác.
-
Ngoài ra để tiện theo dõi việc kinh doanh của công ty, hàng tháng công ty lập
các báo cáo gửi cho ban giám đốc về doanh thu trong tháng, danh sách các sản
phẩm đã bán, báo cáo về sản phẩm tồn kho để ban giám đốc có các biện pháp điều chỉnh.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công
việc của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Bài tập số 12.
Sài
Gòn Video là một công ty chuyên kinh doanh và cho thuê băng đĩa có cửa hàng
giao dịch đặt tại trung tâm thành phố. Hàng ngày mở của từ 8h đến 21h để giao
dịch với khách.
-
Quản lý băng đĩa được thực hiện như sau: thường xuyên nhập thêm các băng đĩa
dựa vào việc chọn lựa băng đĩa từ danh mục mà các nhà cung cấp gửi tới. Khi các
băng đĩa hỏng thì xoá bỏ thông tin. Ngoài ra có thể sửa đổi thông tin về băng
đĩa khi cần thiết. Thông tin về băng đĩa bao gồm: mã băng đĩa, tên băng đĩa,
thể loại, tình trạng, hãng sản xuất và ghi chú.
- Khách
hàng muốn thuê băng đĩa tại cửa hàng lần đầu phải đăng ký trở thành thành viên
của hệ thống. Việc quản lý các thành viện được thực hiện như sau: tạo thành
viên mới gồm các thông tin: Họ tên, giới tính, điện thoại, địa chỉ và các đặc
điểm khác để xác nhận như: Số chứng minh thư nhân dân hay số hộ chiếu hay số
tài khoản. Mỗi khách hàng có một định danh duy nhất là mã thành viên. Sau khi
xác nhận các thông tin về thành viên hệ thống tạo
một
thẻ thành viên gửi cho khách. Trên thẻ ghi rõ: mã thẻ, tên thành viên, địa chỉ,
ngày tạo, ngày hết hạn. Các thông tin về thành viên và thẻ được lưu trữ lại.
Mỗi khách hàng tại một thời điểm chỉ có một thẻ thành viên. Nếu khách hàng bị
mất hay hết hạn thì phải xin cấp lại và thẻ cũ sẽ bị huỷ.
-
Khi thuê băng đĩa tại công ty khách có thể thuê một số lượng bất kỳ. Nhưng
trước khi mượn họ phải trình thẻ thành viên và không có băng đĩa thuê quá hạn.
Hoạt động thuê băng đĩa được thực hiện như sau: Sau khi kiểm tra thẻ thành viên
và kiểm tra băng đĩa quá hạn nếu đúng là thành viên đã đăng ký
và
không có băng đĩa quá hạn thì các băng đĩa mà khách yêu cầu sẽ được kiểm tra và
lập phiếu cho thuê gửi đến khách. Thông tin trong phiếu cho thuê gồm: Số phiếu,
ngày thuê, mã thẻ thành viên và các thông tin về băng đĩa gồm: {Mã băng đĩa,
tên băng đĩa, thể loại, tình trạng, số lượng, số ngày được mượn và đơn giá. Khi
khách hàng trả băng đĩa thì nhân viên cửa hàng sẽ kiểm tra tình trạng băng đĩa
trả và ghi nhận về việc trả băng đĩa của khách.
Yêu
cầu:
- Hãy vẽ sơ đồ BFD mô tả chức năng công việc
của hệ thống xử lý bán hàng.
- Hãy vẽ sơ đồ ngữ cảnh để mô tả hoạt động
của hệ thống.
- Hãy vẽ sơ đồ luồng dữ liệu để thực hiện
phân rã sơ đồ ngữ cảnh trên.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)